admin@phapluatdansu.edu.vn

Luật ngày 14 tháng 2 năm 1991 CỦA CỘNG HÒA BA LAN VỀ CÔNG CHỨNG

Điều 1.

1. Công chứng viên được bổ nhiệm để lập những văn bản mà trong đó các bên phải hoặc muốn đem lại một tính đích thực.

2. Các văn bản có thể được lập bởi những công chứng viên dự bị (asssesseur) trong những trường hợp do Luật này quy định.

Điều 2.

1. Công chứng viên hoạt động theo Điều 1 khoản 1 với tư cách viên chức công và được hưởng chế độ như đối với các viên chức công khác.

2. Văn bản công chứng lập theo đúng những quy định của pháp luật mang tính chất của một văn bản công.

3. Văn bản công chứng được làm bằng tiếng Ba Lan. Nếu khách hàng có yêu cầu lập văn bản bằng một thứ tiếng nước ngoài khác, thì công chứng viên có thể trực tiếp thực hiện, nếu có đủ trình độ về ngôn ngữ đó như một phiên dịch đã tuyên thệ.

Điều 3.

Văn bản công chứng cũng có thể được thực hiện ở một nơi khác do tính chất của văn bản hoặc trong những tình huống đặc biệt.

Điều 4.

1. Mỗi công chứng viên chỉ được đứng ra lập một văn phòng.

2. Công chứng viên tự thuê mướn nhân viên, tự lo về trụ sở, phương tiện và thiết bị làm việc.

3. Nhiều công chứng viên có thể hợp thành một Công ty dân sự. Trong trường hợp này mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm cá nhân về văn bản do chính mình đã thực hiện.

Điều 5.

Công chứng viên được tự do thỏa thuận với khách hàng về lệ phí công chứng song mức thu không được vượt quá mức tối đa do bảng giá quy định. Bảng giá do Thông tư của Liên Bộ Tư pháp và Tài chính quy định, sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng công chứng quốc gia.

Điều 6.

1. Trong trường hợp có một bên khách hàng bị lâm vào hoàn cảnh khó khăn về mặt tài chính không thể trả được tiền lệ phí, thì có thể làm đơn đề nghị Tòa án khu vực miễn một phần hoặc toàn bộ lệ phí công chứng.

2. Những quy định trên đây được áp dụng cho cả các pháp nhân không có khả năng trả lệ phí công chứng.

3. Tòa án khu vực khi chấp nhận đơn nếu thấy cần phải công chứng, thì chỉ định đích danh một công chứng viên chịu trách nhiệm thực hiện.

4. Lệ phí công chứng do kho bạc nhà nước trả. Mức thu do Toà án quyết định dựa theo đề nghị của công chứng viên trong khuôn khổ bảng giá đã được xác định ở Điều 5.

5. Theo yêu cầu và thẩm quyền miễn giảm ở khoản 1 Điều này, cần phải tuân theo những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc miễn giảm lệ phí tư pháp.

Điều 7.

Công chứng viên phải nộp các loại thuế và lệ phí theo các quy định hiện hành.

Điều 8.

Công chứng viên sử dụng con dấu mang hình quốc huy.

Điều 9.

1. Bộ trưởng Tư pháp chịu trách nhiệm quản lý công chứng trong toàn quốc.

2. Ngày 31 thàng giêng hàng năm, Nghị định của Bộ trưởng Tư pháp về danh sách các Văn phòng công chứng được đăng trên Công báo của nước Cộng hoà Ba Lan.


TRA CỨU VĂN BẢN ĐẦY ĐỦ TẠI ĐÂY


SOURCE: Tài liệu tại Hội thảo “dự thảo Luật Công chứng”, Nhà Pháp luật Việt – Pháp. Hà Nội, Ngày 23-24/3/2006

Leave a Reply

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

HỌC LUẬT ĐỂ BIẾT LUẬT, HIỂU LUẬT, VẬN DỤNG LUẬT VÀ HOÀN THIỆN LUẬT - nhhai@phapluatdansu.edu.vn

Discover more from THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading