
LUẬT SỐ 83-675 NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 1984
Thiên I
Phạm vi, đối tượng áp dụng
Điều 1
Luật này điều chỉnh các loại doanh nghiệp sau đây:
1. Các đơn vị phi hành chính của Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, không kể các đơn vị mà trong đó cán bộ, nhân viên chịu sự điều chỉnh của luật công; các đơn vị phi hành chính khác của Nhà nước có chức năng hoạt động dịch vụ công vừa mang tính hành chính, vừa mang tính công nghiệp và thương mại nếu có đa số nhân viên chịu sự điều chỉnh của luật tư.
2. Các công ty được quy định tại phụ lục I của luật này.
3. Doanh nghiệp hình thành từ quốc hữu hoá, công ty hình thành từ quốc hữu hoá, công ty công tư hợp doanh hay công ty cổ phần trong đó Nhà nước trực tiếp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và các công ty bảo hiểm kinh doanh[1] hình thành từ quốc hữu hoá.
4. Công ty cổ phần trong đó trên 50% vốn điều lệ do một đơn vị phi hành chính nhà nước hoặc một công ty theo quy định tại điều này đang trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ được trên 6 tháng tính đến thời điểm luật này có hiệu lực, với điều kiện là công ty cổ phần đó phải sử dụng trung bình 200 lao động trong khoảng thời gian 24 tháng gần đây nhất.
5. Các công ty cổ phần khác có trên 50% vốn điều lệ do Nhà nước kết hợp với các đơn vị phi hành chính của Nhà nước hoặc các công ty theo quy định tại điều này đang trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ được trên 6 tháng tính đến thời điểm luật này có hiệu lực, với điều kiện là công ty cổ phần đó phải sử dụng trung bình 200 lao động trong khoảng thời gian 24 tháng gần đây nhất.
Điều 2
Số vốn điều lệ trên 50% theo quy định tại khoản 4 điều 1 không bao gồm phần vốn góp của các công ty tài chính quy định tại thiên III luật N°82-155 ngày 11 tháng 2 năm 1982 hoặc phần vốn góp được chuyển từ nợ hoặc từ các khoản bảo đảm của các ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc tín dụng hoạt động theo quy chế pháp lý đặc biệt. Số vốn điều lệ trên 50% đó cũng không bao gồm phần vốn góp của các công ty, ngân hàng và tổ chức này vào các công ty mà tổng số tài sản thực có vào lần tổng kết ngay trước hoặc ngay sau thời điểm góp vốn thấp hơn vốn điều lệ.
Ngoài ra, khi xác định số vốn điều lệ trên 50% nói trên, cũng không tính đến cổ phần của các tổ chức hoặc công ty (trừ các doanh nghiệp nhà nước hình thành từ quốc hữu hoá) mà mục đích hoạt động chủ yếu là nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dưới hình thức vốn góp vào vốn tự có, vốn ứng trước của cổ đông, cổ phiếu có thể chuyển hoá hoặc nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp này huy động và mở rộng vốn hoặc được xếp hạng cao hơn.
[1] Loại hình Quỹ bảo hiểm, bảo hiểm cho các doanh nghiệp thành viên đối với một số loại rủi ro nhất định và theo một cơ chế đặt biệt. Vốn của Quỹ do các doanh nghiệp thành viên đóng góp.
TRA CỨU BÀI VIẾT ĐẦY ĐỦ TẠI ĐÂY
SOURCE: BẢN DỊCH CỦA NHÀ PHÁP LUẬT VIỆT – PHÁP
Like this:
Like Loading...
Related
Filed under: 2. Chủ thể kinh doanh, TÀI LIỆU THAM KHẢO, VĂN BẢN PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI, Xã hội, nhà nước và pháp luật nước ngoài |
Leave a Reply