admin@phapluatdansu.edu.vn

DỰ THẢO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUI ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2005/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN (Dự thảo ngày 9/9/2008)

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Liên tịch Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP) như sau:

MỤC I. CÁC LOẠI TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ

1. Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án

Tài sản bán đấu giá để thi hành án là tài sản được cơ quan thi hành án kê biên và bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Tài sản nhà nước được bán đấu giá theo quy định của pháp luật

2.1. Các tài sản bị tịch thu, sung quỹ nhà nước:

a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, được sửa đổi, bổ sung năm 2008.

b) Tài sản của người bị kết án bị tịch thu sung quỹ theo quy định của pháp luật về hình sự;

c) Vật chứng vụ án bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

d) Tài sản do cơ quan Toà án ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và được cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

2.2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức:

a) Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán thanh lý theo quy định tại Nghị định 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP).

b) Tài sản là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng được xử lý dưới hình thức bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.

2.3. Tài sản là quyền sử dụng đất được Nhà nước chuyển giao dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thông qua phương thức đấu giá.

2.4. Tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước:

a) Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản nhà nước;

b) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nước.

2.5. Tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán, thanh lý theo Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.

3. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá

3.1. Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm:

Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền trong quan hệ dân sự.

Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.

3.2. Hàng hoá bị lưu giữ do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam:

Hàng hoá bị lưu giữ là hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam để bảo đảm thanh toán tiền cước vận chuyển, tiền bồi thường do lưu tàu và các khoản chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.

3.3. Tài sản là các khoản nợ cho vay của các tổ chức tín dụng theo quy định của Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 ban hành Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng.

3.4. Tất cả các loại bất động sản, động sản và quyền tài sản khác theo quy định tại Điều 174 và Điều 181 của Bộ luật dân sự được phép giao dịch mà cá nhân, tổ chức yêu cầu bán đấu giá.

MỤC II. ĐỊNH GIÁ, CHUYỂN GIAO TÀI SẢN ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ

1. Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

a) Định giá tài sản:

Việc định giá tài sản đã kê biên được thực hiện theo Điều 43 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, Điều 18 của Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án, Điều 23, 24 của Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.

b) Chuyển giao tài sản:

Việc chuyển giao tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản để thi hành án.

Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản để thi hành án được ký kết giữa Giám đốc Trung tâm hoặc Giám đốc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản với Thủ trưởng cơ quan thi hành án.

Khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản các giấy tờ có liên quan đến tài sản kê biên, bao gồm Bản sao bản án, quyết định của Tòa án; Bản sao Quyết định Thi hành án; Bản sao Quyết định kê biên tài sản; Bản sao Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản; Bản sao biên bản định giá khởi điểm của tài sản; Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Trong trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, cơ quan Thi hành hành án phải có biên bản xác minh giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý việc cấp giấy chứng nhận đó); đối với tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, vật kiến trúc khác mà cơ quan thi hành án xác định tài sản không có biến động về vị trí, diện tích so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, cơ quan thi hành án phải có biên bản xác định diện tích đất đang sử dụng và hiện trạng nhà, vật kiến trúc tại thời điểm định giá; trong trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, vật kiến trúc khác có biến động về vị trí, diện tích so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, hoặc định giá một phần diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có sơ đồ đo vẽ thực tế vị trí, diện tích khu đất, nhà ở, vật kiến trúc tại thời điểm định giá.

Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ do cơ quan thi hành án cung cấp. Nếu thấy các giấy tờ trên chưa đầy đủ thì người bán đấu giá tài sản có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án bổ sung trước khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản. Cơ quan thi hành án phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

Trong trường hợp không thu hồi được các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật thì cơ quan thi hành án phải có văn bản gửi Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, trong đó nêu rõ lý do không thu hồi được các giấy tờ vừa nêu và trách nhiệm của cơ quan thi hành án đối với việc uỷ quyền bán đấu giá tài sản đó.

2. Tài sản nhà nước

Việc định giá và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá và Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC.

Việc chuyển giao tài sản bán đấu giá được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người bán đấu giá.

Riêng tài sản nhà nước là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước khi thực hiện bán đấu giá thì chuyển giao cho Trung tâm bán đấu giá cấp tỉnh hoặc Hội đồng Bán đấu giá cấp huyện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá tài sản

3.1. Xác định giá khởi điểm của tài sản:

Việc xác định giá khởi điểm được thực hiện theo quy định của Điều 9 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

3.2. Chuyển giao tài sản:

Việc chuyển giao tài sản để bán đấu giá được thực hiện dưới hình thức hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản giữa cá nhân, tổ chức hoặc những người có quyền ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá theo quy định pháp luật với người bán đấu giá. Cụ thể là:

a) Đối với tài sản của cá nhân, tổ chức thì người ký kết hợp đồng ủy quyền là cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

b) Đối với tài sản bảo đảm, người ký kết hợp đồng uỷ quyền là bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên trong giao dịch bảo đảm có thoả thuận khác.

c) Đối với tài sản là các khoản nợ cho vay của các tổ chức tín dụng thì người ký kết hợp đồng uỷ quyền là người đại diện theo pháp luật của bên bán nợ.

d) Đối với tài sản bị lưu giữ do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam thì người ký hợp đồng uỷ quyền là người lưu giữ hàng hoá (Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006 về xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam).

đ) Những người khác có quyền ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

MỤC III. HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Hội đồng bán đấu giá tài sản bao gồm Hội đồng bán đấu giá tài sản thường xuyên và Hội đồng bán đấu giá tài sản theo vụ việc.

1. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện:

Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện là hội đồng thường trực do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập để bán đấu giá các loại tài sản sau đây:

a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và được sửa đổi, bổ sung năm 2008;

b) Tài sản nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền hoặc giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện bán đấu giá;

c) Tài sản để thi hành án đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp huyện uỷ quyền.

Thành viên của Hội đồng bán đấu giá tài sản bao gồm đại diện phòng Tài chính, phòng Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản. Ngoài ra, tuỳ thuộc loại tài sản mà Hội đồng có thể mời thêm các thành viên khác tham gia hội đồng.

Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ít nhất phải có một đấu giá viên để điều hành cuộc bán đấu giá. Việc cấp thẻ đấu giá viên được thực hiện theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản theo vụ việc:

Hội đồng bán đấu giá tài sản theo vụ việc là hội đồng được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để bán đấu giá các loại tài sản là cổ vật, tài sản có giá trị văn hoá – lịch sử, tài sản có giá trị đặc biệt lớn.

Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng và việc giải thể hội đồng được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập hội đồng. Hội đồng tổ chức bán đấu giá tài sản theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

MỤC IV. ĐẤU GIÁ VIÊN

1. Cấp lại Thẻ đấu giá viên:

a) Người đã được cấp Thẻ đấu giá viên mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được cấp lại Thẻ đấu giá viên:

– Thẻ bị mất;

– Thẻ bị rách, nát mà không thể sử dụng được nữa.

b) Người muốn được cấp lại Thẻ đấu giá viên phải nộp Đơn xin được cấp lại Thẻ đấu giá viên và nộp lại Thẻ bị rách, nát hoặc trong trường hợp Thẻ bị mất thì phải chứng minh được lý do bị mất Thẻ và có xác nhận của Trung tâm, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nơi đấu giá viên đó công tác.

2. Đổi Thẻ đấu giá viên

Việc đổi Thẻ đấu giá viên được thực hiện trong trường hợp đấu giá viên chuyển công tác sang Trung tâm, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản khác. Trước khi chuyển công tác sang Trung tâm, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản mới, đấu giá viên phải thực hiện xong mọi nghĩa vụ với Trung tâm, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nơi mình đang làm việc.

Hồ sơ xin đổi Thẻ đấu giá viên gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn xin đổi Thẻ đấu giá viên;

– Quyết định tuyển dụng, Quyết định điều động, Hợp đồng lao động hoặc giấy tờ pháp lý khác chứng minh người có yêu cầu đổi thẻ đấu giá viên đã chuyển đến nơi làm việc mới;

– Thẻ đấu giá viên đã được cấp;

– Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nơi đấu giá viên chuyển đến (trong trường hợp đấu giá viên chuyển đến doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).

Hồ sơ xin đổi Thẻ đấu giá viên do Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nơi đấu giá viên chuyển đến gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp Thẻ đấu giá viên mới cho người làm đơn; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp đã nộp hồ sơ.

3. Thu hồi Thẻ đấu giá viên

a) Người đã được cấp Thẻ đấu giá viên mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ đấu giá viên:

– Không còn đủ tiêu chuẩn đấu giá viên theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;

– Không điều hành hoặc giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản trong thời gian một (01) năm liên tục.

– Bị thu hồi Thẻ đấu giá viên theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

b) Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Thẻ đấu giá viên đối với các trường hợp quy định tại điểm a Mục này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp ra quyết định về việc thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Kể từ ngày có quyết định về việc thu hồi Thẻ đấu giá viên, Thẻ đấu giá viên không còn giá trị pháp lý.

MỤC V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

1. Về người không được tham gia đấu giá tài sản

1.1. Người có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP là chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản uỷ quyền bán đấu giá tài sản.

1.2. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá quy định tại Khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP bao gồm:

a) Người không được tham gia mua tài sản bán để thi hành án quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định số 173/2004/NĐ-CP quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự, cụ thể là người đã trực tiếp xét xử vụ án có tài sản được đưa ra bán đấu giá, thành viên Hội đồng định giá, Chấp hành viên, công chức trực tiếp thi hành vụ việc, Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi thi hành vụ việc và cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.

b) Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 103 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai;

c) Người không đủ điều kiện đối với một số loại tài sản đặc thù theo quy định của pháp luật về loại tài sản đó;

d) Người đã trúng mua tài sản đấu giá nhưng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá, người từ chối nhận tài sản bán đấu giá, người cho thuê mượn giấy phép kinh doanh, người đã có hành vi thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá;

đ) Những trường hợp không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật có liên quan đến loại tài sản bán đấu giá đó.

1.3. Để nâng cao hiệu quả hoạt động bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá tài sản ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản, quy định cụ thể về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản nhưng các quy định trong Quy chế không được trái với các quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Về mức chênh lệch của mỗi lần trả giá

2.1. Người bán đấu giá tài sản có thể quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá.

2.2. Trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói thì mức chênh lệch của mỗi lần trả giá là số tiền chênh lệch giữa giá trả của một người với giá trả của người liền kề sau đó. Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu thì mức chênh lệch của mỗi lần trả giá là số tiền chênh lệch giữa giá trả của người tham gia đấu giá với giá bắt đầu của một vòng bỏ phiếu tiếp theo.

3. Về hình thức đấu giá:

Để tiến hành cuộc bán đấu giá, người bán đấu giá và người có tài sản bán đấu giá có thể thoả thuận, lựa chọn áp dụng các hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

a) Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói:

Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, thư ký và người tham dự cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách và kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia đấu giá; công bố hình thức đấu giá và quy định bước giá cho mỗi lần trả giá ở mức tối thiểu và mức tối đa để những người tham gia đấu giá có nhiều cơ hội trả giá; trả lời những câu hỏi của người tham gia đấu giá.

Thư ký cuộc bán đấu giá tài sản phát thẻ trả giá cho người tham gia đấu giá tài sản và ghi tên của họ tương ứng với số thẻ trả giá.

Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố giá khởi điểm và mời người tham gia đấu giá trả giá bằng phương pháp giơ thẻ trả giá.

Người điều hành cuộc bán đấu giá mời người tham gia đấu giá tài sản giơ thẻ đầu tiên đứng lên trả giá trực tiếp bằng lời nói và lần lượt từng người một. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, người điều hành cuộc bán đấu giá nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả của người vừa trả giá và mời những người khác tiếp tục trả giá. Sau ba lần nhắc lại giá đã trả của người trả giá gần nhất, mỗi lần cách nhau 30 giây mà không có người nào trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán đấu giá tuyên bố người đó là người trúng đấu giá.

b) Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu:

Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, thư ký và những người tham dự cuộc bán đấu giá; công bố danh sách và kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia đấu giá tài sản; công bố hình thức đấu giá, cách thức ghi phiếu trả giá; trả lời những câu hỏi của người tham gia đấu giá.

Thư ký cuộc bán đấu giá tài sản phát cho mỗi người tham gia đấu giá tài sản một tờ phiếu do người bán đấu giá tài sản phát hành. Người tham gia đấu giá tài sản ghi giá muốn trả vào tờ phiếu và tự bỏ tờ phiếu của mình vào hòm phiếu trong thời gian tối đa là 120 giây. Sau khi thu hết số phiếu đã phát, người điều hành mời đại diện người tham gia đấu giá và người có tài sản (nếu có tham dự) tham gia giám sát việc kiểm phiếu và công bố kết quả bỏ phiếu.

Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đọc công khai, rõ ràng, chính xác giá đã trả của từng người theo đúng số tiền đã ghi trong phiếu. Người tham gia đấu giá tài sản có phiếu không hợp lệ bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được trả lại khoản tiền đặt trước. Thư ký ghi rõ ràng, chính xác giá đã trả của từng người theo sự hướng dẫn của người điều hành trước sự chứng kiến của những người tham gia đấu giá. Người điều hành thông báo rõ ràng giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu. Người điều hành chỉ được tuyên bố người trúng đấu giá nếu sau 3 lần nhắc lại giá trả cao nhất mà không có người nào tiếp tục tham gia trả giá nữa. Trong trường hợp có người trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán đấu giá tiếp tục đấu giá bằng bỏ phiếu. Mức giá đó được coi là giá bắt đầu của vòng bỏ phiếu tiếp theo.

Trong trường hợp có nhiều người trả giá cùng một giá nhưng không có ai tiếp tục trả giá nữa thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người mua được tài sản bán đấu giá.

c) Đối với các hình thức đấu giá khác:

Người bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn các hình thức đấu giá khác sau khi có sự thoả thuận với người có tài sản bán đấu giá. Việc áp dụng các hình thức đấu giá khác phải bảo đảm nguyên tắc bán đấu giá tài sản là công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

4. Việc áp dụng quy định tại Điều 19 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về bán tài sản bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt

Việc áp dụng quy định tại Điều 19 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP được áp dụng khi bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

a) Phải thực hiện đúng quy định tại Điều 12 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về việc niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản;

b) Hết thời hạn đăng ký mua tài sản theo thông báo tại điểm a mục này mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

c) Người duy nhất đăng ký mua tài sản trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

d) Được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bán đấu giá.

5. Về khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả và người từ chối mua tài sản bán đấu giá

Người có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP được hiểu là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản. Cụ thể là:

a) Đối với tài sản thi hành án, khoản tiền đặt trước thuộc về người phải thi hành án;

b) Đối với tài sản bảo đảm, khoản tiền đặt trước thuộc về chủ sở hữu của tài sản bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

c) Đối với tài sản nhà nước, khoản tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước.

6. Về chi phí bán đấu giá tài sản để thi hành án

a) Trong trường hợp tài sản kê biên không bán được thì cơ quan thi hành án phải thanh toán cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trong trường hợp tài sản kê biên không bán được và phải định giá lại để tiếp tục bán đấu giá, thì cơ quan thi hành án phải thanh toán cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá các chi phí cần thiết, hợp lý cho từng lần bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

b) Chi phí bán đấu giá tài sản (gồm các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản và phí đấu giá) nằm trong chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu, được tạm ứng từ kinh phí của Cơ quan thi hành án. Chấp hành viên lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thi hành án, trong đó có dự trù mức chi phí cưỡng chế. Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế để chi trả các chi phí thực tế, hợp lý cho việc cưỡng chế thi hành án, trong đó có chi phí bán đấu giá tài sản.

Khi xử lý được tài sản hoặc thu được tiền của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.

c) Trường hợp người phải thi hành án được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự, thì khoản chi phí cưỡng chế thi hành án, trong đó có chi phí bán đấu giá tài sản mà người phải thi hành án được miễn, giảm do ngân sách nhà nước chịu. Cơ quan thi hành án vẫn phải thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản cho người bán đấu giá theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và làm thủ tục lấy khoản tiền này từ ngân sách nhà nước.

7. Trách nhiệm đối với việc giao tài sản đã bán đấu giá để thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá

a) Trường hợp tài sản bán đấu giá là nhà, quyền sử dụng đất thì sau khi người mua được tài sản bán đấu giá thanh toán tiền theo hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án có trách nhiệm giao hoặc tổ chức cưỡng chế theo quy định hiện hành.

b) Trường hợp tài sản bán đấu giá là tài sản để thi hành án được cơ quan thi hành án giao cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản bảo quản hoặc quản lý, thì Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản có trách nhiệm giao tài sản này cho người mua được tài sản bán đấu giá.

c) Cơ quan thi hành án, Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản vi phạm nghĩa vụ giao tài sản để thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật

8. Về việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản

Việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

8.1. Do thoả thuận của người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản:

Trình tự và hậu quả huỷ kết quả bán đấu giá do người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản và người bán đấu giá tài sản thoả thuận được thực hiện theo thoả thuận của các bên trên cơ sở không trái với các quy định của pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

8.2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Toà án tuyên bố vô hiệu:

a) Sau khi nhận được bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc huỷ hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, Giám đốc Trung tâm hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản có văn bản thông báo về việc huỷ kết quả bán đấu giá. Văn bản thông báo này được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tham dự cuộc bán đấu giá và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

b) Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị toà án tuyên vô hiệu thì không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

8.3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị huỷ theo quy định tại Điều 425 của Bộ luật dân sự:

a) Mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bên huỷ hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

b) Hậu quả của việc huỷ kết quả bán đấu giá trong trường hợp này giống như trường hợp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị toà án tuyên bố vô hiệu.

8.4. Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp luật:

a) Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người bán đấu giá tài sản gửi thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc huỷ kết quả bán đấu giá.

b) Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

8.5. Có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, cụ thể là:

a) Cuộc bán đấu giá tài sản không có đấu giá viên;

b) Người bán đấu giá tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, việc trưng bày, xem tài sản bán đấu giá;

c) Người bán đấu giá tài sản có hành vi gian dối để tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá trái với quy định về người không được tham gia đấu giá;

d) Người tham gia đấu giá tài sản có hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản;

đ) Người tham gia đấu giá tài sản có hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá;

e) Cuộc bán đấu giá tài sản do cơ quan, tổ chức không có chức năng bán đấu giá tài sản tổ chức.

Trong các trường hợp này, Giám đốc Sở Tư pháp có quyền ra quyết định huỷ kết quả bán đấu giá. Bên có lỗi phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá tài sản và bồi thường thiệt hại (nếu có).

9. Công chứng hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

Việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được thực hiện theo các quy định của pháp luật về công chứng.

MỤC VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Nội dung của các văn bản sau đây được sửa đổi như sau:

a) Huỷ bỏ các mục 2.2, mục 3, mục 5, mục 6.3, mục 7 của Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.

b) Huỷ bỏ Mục IV, mục VI của Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.

c) Hủy bỏ mục 2 của Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Leave a Reply

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

HỌC LUẬT ĐỂ BIẾT LUẬT, HIỂU LUẬT, VẬN DỤNG LUẬT VÀ HOÀN THIỆN LUẬT - nhhai@phapluatdansu.edu.vn

Discover more from THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading