admin@phapluatdansu.edu.vn

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 48-NQ/TƯ NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 – Giai đoạn 2007 – 2012

A. MỤC TIÊU
Cụ thể hoá các định hướng trong Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi là Chiến lược xây dựng pháp luật) thành những nhiệm vụ, đề án cần ưu tiên tập trung thực hiện trong giai đoạn 2007-2012 nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch với trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

B. YÊU CẦU

Kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng pháp luật phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:   
1. Xác định rõ các nhiệm vụ, đề án với thứ tự ưu tiên hợp lý và lộ trình cụ thể, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn từ nay đến năm 2012; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật;
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ quá trình thực hiện Chiến lược xây dựng pháp luật với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế 2 – xã hội, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước và Chiến lược cải cách tư pháp;
3. Dự tính đầy đủ các điều kiện bảo đảm về nhân lực, vật lực, thời gian cho việc triển khai một cách hiệu quả các nội dung của Chiến lược xây dựng pháp luật.

C. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2012


I. VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT


1. Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh giai đoạn 2007-2012 phù hợp với yêu cầu trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng và triển khai Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII (2007-2012). Chương trình phải đáp ứng yêu cầu thể chế hoá đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Chiến lược xây dựng pháp luật, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, Chiến lược cải cách tư pháp; bảo đảm ưu tiên xây dựng những dự án luật, pháp lệnh trọng tâm, có tính khả thi cao, phù hợp yêu cầu thực hiện các cam kết của Việt Nam và thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh giai đoạn 2007-2012 cần tập trung vào các ưu tiên sau:


1.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân:


a) Trong lĩnh vực lập pháp
,ưu tiên hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, nâng cao năng lực lập pháp của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội; đổi mới quy trình xây dựng và chuẩn mực thể thức văn bản quy phạm pháp luật.
Đổi mới chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ theo hướng bảo đảm tính khoa học, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm của hoạt động lập pháp, lập quy. Các chương trình, kế hoạch lập pháp, lập quy phải bao gồm cả cơ chế, biện pháp bảo đảm thực hiện ngân sách dành cho hoạt động lập pháp, lập quy và ngân sách dành cho việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành.
Mục tiêu đến năm 2012 là hệ thống pháp luật phải thực sự đồng bộ, thống nhất, minh bạch và khả thi, trong đó luật giữ vai trò chủ đạo. Luật phải quy định cụ thể, bảo đảm thi hành được ngay khi có hiệu lực (trừ các điều luật được quy định là phải có văn bản hướng dẫn chi tiết); giảm tối đa việc ban hành pháp lệnh, nghị định độc lập, văn bản hướng dẫn thi hành.
Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới một số luật quan trọng như Luật tổ chức Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (trên cơ sở hai luật hiện hành về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và địa phương), luật về công báo, về quyền tiếp cận thông tin và phổ biến pháp luật…

b) Trong lĩnh vực thực thi pháp luật
, ưu tiên hoàn thiện pháp luật về tổ chức, cán bộ và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước; tập trung vào việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng tăng cường chức năng hành pháp của Chính phủ, gọn nhẹ về tổ chức, bảo đảm hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại, phục vụ nhân dân. Luật hoá cơ cấu tổ chức của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương; tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm tinh gọn và hợp lý. Phân cấp mạnh, giao quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trung ương. Hoàn thiện thể chế pháp lý trong một số lĩnh vực trọng điểm, liên quan trực tiếp đến người dân như công chức, công vụ, cải cách thủ tục hành chính, khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán….; xã hội hoá một số dịch vụ công.
Ưu tiên sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, Luật công vụ, Luật bồi thường nhà nước, Luật thủ tục hành chính, Bộ luật xử lý vi phạm hành chính, Luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại, Luật tố cáo và giải quyết tố cáo….
Rà soát, ban hành mới các văn bản pháp luật nhằm khắc phục những sơ hở về thể chế, phục vụ việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực trọng điểm như xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, y tế, giáo dục, đất đai…. 

c) Trong lĩnh vực tư pháp
,ưu tiên hoàn thiện một số văn bản pháp luật phù hợp với mục tiêu, nội dung và Chương trình hành động triển khai Chiến lược cải cách tư pháp.
Tập trung hoàn thiện pháp luật về tổ chức các cơ quan tư pháp, bảo đảm tổ chức hệ thống Toà án theo cấp xét xử; mở rộng thẩm quyền xét xử của Toà án hành chính, hoàn thiện chính sách hình sự, cải cách thủ tục tố tụng tư pháp; bảo đảm sự tham gia của nhân dân, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Cụ thể, cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho hoạt động cải cách tư pháp trong thời gian tới, như các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức Toà án nhân dân, tổ chức Viện công tố, tổ chức điều tra hình sự, Bộ luật thi hành án, Bộ luật tố tụng hành chính, Luật đặc xá, Luật tương trợ tư pháp, Luật lý lịch tư pháp, Luật giám định tư pháp, sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự; nghiên cứu xây dựng các văn bản pháp luật về chống khủng bố quốc tế, tội phạm rửa tiền, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia….
d) Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế khác trong hệ thống chính trịphù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới và không ngừng hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm để mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Về tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật công đoàn, ban hành Luật nông dân, Luật cựu chiến binh, Luật người cao tuổi…. phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hiện nay.
1.2.Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân. Củng cố sơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi pháp luật, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; hoàn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước; hoàn thiện pháp luật về quyền giám sát của các cơ quan dân cử, quyền trực tiếp giám sát, kiểm tra của công dân đối với các hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức. Sửa đổi, bổ sung Luật báo chí, ban hành Luật về hội, Luật trưng cầu ý dân, luật biểu tình, luật hoặc pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở cơ sở …

1.3. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm sau:
a) Các thể chế pháp lý bảo đảm sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, bảo đảm sự bình đẳng trong phát triển các loại hình doanh nghiệp. Mọi công dân đều có quyền tham gia các hoạt động đầu tư, kinh doanh với quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ; có quyền bình đẳng trong đầu tư, kinh doanh, trong tiếp cận thông tin, cơ hội và nguồn lực kinh doanh. Cải thiện môi trường đầu tư, đa dạng hoá các hình thức và cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh quan trọng;

b)
Các thể chế pháp lý bảo đảm phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh (thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động, thị trường khoa học và công nghệ…). Ưu tiên ban hành Luật sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật đầu tư công, Luật ngân hàng nhà nước (sửa đổi), Luật thuế sử dụng đất, Luật thuế tài sản, Bộ luật lao động (sửa đổi)..;
c) Hoàn thiện pháp luật về tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, bảo đảm phát triển bền vững, kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

1.4. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn hoá – thông tin, thể thao, dân tộc, tôn giáo, dân số, gia đình và trẻ em.


Xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm thể chế hoá chủ trương xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hóa – xã hội; khuyến khích phát triển các ngành khoa học mới, công nghệ cao; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo nhằm tăng cường đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo; hoàn thiện pháp luật về báo chí, xuất bản, dược, khám bệnh, chữa bệnh, dân số, bảo vệ gia đình và trẻ em, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, người tàn tật, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống các bệnh truyền nhiễm, phòng chống bạo lực trong gia đình….; bảo đảm gắn kết mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, y tế, giáo dục; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.

1.5. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh
.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh nhằm xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Hoàn thiện pháp luật về biên giới quốc gia, vùng biển, vùng trời, tổ chức và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật an ninh nhân dân, Luật cảnh sát nhân dân, Luật các vùng biển Việt Nam…

1.6. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật phục vụ hội nhập quốc tế

Thực hiện nội luật hoá các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế, bảo đảm hệ thống pháp luật hài hoà với các chuẩn mực quốc tế và khu vực. Ưu tiên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đối chiếu, so sánh với các cam kết, chuẩn mực trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; chú trọng đến các lĩnh vực như pháp luật về các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp khác trong thương mại, đầu tư, vay vốn, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, thuế quan, thanh toán quốc tế,… Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật trọng tài thương mại, Luật tương trợ tư pháp, Luật bưu chính, viễn thông…
1.7. Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giám sát tối cao của Quốc hội và cơ chế bảo vệ hiến pháp. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến và hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền; có cơ chế phán quyết và xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Việc phân công cơ quan chủ trì, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện đối với các điểm từ 1.1 đến 1.7 như sau:

Cơ quan chủ trì:                     
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Cơ quan thực hiện chính:         Chính phủ (Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan), Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Thời gian thực hiện:                
Giai đoạn 2007-2012

1.8. Xây dựng và triển khai kế hoạch ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh phù hợp với tiến độ của Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII (2007-2012)


Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định của luật, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng nợ nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI; đồng thời chủ động xây dựng và triển khai kịp thời kế hoạch ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XII, tiến tới chấm dứt tình trạng luật đã có hiệu lực nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thi hành theo yêu cầu của Chiến lược.

Cơ quan chủ trì:            
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Cơ quan thực hiện:       
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan.

Thời gian thực hiện:        
Năm 2007 và các năm tiếp theo

2. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

Trong trường hợp việc đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước có những nội dung liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 thì xúc tiến việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Cơ quan chủ trì: Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp 1992 do Quốc hội quyết định thành lập

Cơ quan thực hiện:       
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007-2010

3. Tổng rà soát hệ thống pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật sai trái.

3.1.Xây dựng và thực hiện Chương trình tổng rà soát hệ thống pháp luật Việt Nam,thường xuyên rà soát, hệ thống hoá và pháp điển hoá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực theo các tiêu chí khoa học, dễ cập nhật, dễ tra cứu và dễ sử dụng; định kỳ công bố các tập hệ thống hoá văn bản pháp luật nhằm đáp ứng các yêu cầu về phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu tìm hiểu, thực hiện pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Cơ quan chủ trì: Chính phủ

Cơ quan thực hiện:
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Cơ quan phối hợp:        
Uỷ ban pháp luật của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 –2012

3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch của hệ thống pháp luật.

Cơ quan chủ trì:            
Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Cơ quan thực hiện:       
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 –2012

4. Nghiên cứu, xây dựng các tập án lệ
Nghiên cứu xây dựng các tập án lệ và khả năng khai thác, sử dụng án lệ, tập quán (kể cả tập quán, thông lệ thương mại quốc tế), quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp, góp phần bổ sung và hoàn thiện pháp luật. 

Cơ quan chủ trì:            
Toà án nhân dân tối cao

Cơ quan phối hợp:        
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Uỷ ban pháp luật của Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan, Mặt trận Tổ quốc  Việt Nam và các tổ chức thành viên

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 -2012

II. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỦA CÁC THIẾT CHẾ XÂY DỰNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT


1.
Thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội.
Tổ chức lại một số Uỷ ban của Quốc hội phù hợp với tình hình thực tế; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Tăng cường bộ máy giúp việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, sớm nghiên cứu xây dựng Viện nghiên cứu lập pháp và Thư viện Quốc hội phục vụ cho công tác lập pháp.

Cơ quan chủ trì:            
Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Cơ quan thực hiện:       
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2010  
2. Xây dựng cơ chế huy động hiệu quả trí tuệ của mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng và thi hành pháp luật; hình thành một số cơ chế cụ thể thu hút các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, các hội khoa học – kỹ thuật và các chuyên gia giỏi tham gia xây dựng pháp luật.  

Cơ quan chủ trì:            
Chính phủ

Cơ quan thực hiện:       
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan

Cơ quan phối hợp:        
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2012

3. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thi hành pháp luật
phù hợp với nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, Chiến lược xây dựng pháp luật, Chiến lược cải cách tư pháp.
Trước mắt tập trung vào các vấn đề trọng tâm là hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo tinh thần Đại hội Đảng lần thứ X, hoàn thiện cơ cấu Chính phủ, tiếp tục sắp xếp các cơ quan thuộc Chính phủ phù hợp với các luật mới về tổ chức của Chính phủ, bảo đảm sự minh bạch, rành mạch, rõ ràng, không chồng chéo về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ trách nhiệm.

Cơ quan chủ trì:            
Chính phủ

Cơ quan thực hiện:        
Các bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2010

III. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CỦA NHÂN DÂN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT


1. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến mọi cơ quan, tổ chức, tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp, các đối tác nước ngoài
về nội dung và kế hoạch, lộ trình triển khai Chiến lược xây dựng pháp luật.

Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp, Bộ Văn hoá – Thông tin, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên

Cơ quan thực hiện:       
Các bộ, ban ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 -2012

2. Tăng cường chất lượng công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật
theo nội dung của Chiến lược xây dựng pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao văn hóa pháp luật trong nhân dân.

Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp, Bộ Văn hoá – Thông tin

Cơ quan phối hợp:        
Bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tin đại chúng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007-2012

3. Phát triển đội ngũ luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật của người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.


Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội luật gia Việt Nam, các Đoàn luật sư (tổ chức Luật sư toàn quốc)

Thời gian thực hiện:       Giai đoạn 2007-2012

4. Củng cố, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin pháp luật hiện có; phát triển các kênh thông tin, diễn đàn để tiếp nhận, trao đổi, xử lý, phản hồi ý kiến của người dân trong việc hoạch định chính sách, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Cơ quan chủ trì:            
Chính phủ (các bộ, ngành)

Cơ quan phối hợp:        
Hội luật gia Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội khác.

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2012
5. Tăng cường năng lực của Công báo, bảo đảm tất cả các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính có hiệu lực áp dụng chung của các cơ quan trung ương, địa phương được đưa vào công báo và phổ biến đến người dân.

Cơ quan chủ trì:            
Văn phòng Chính phủ

Cơ quan phối hợp:        
Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ, ngành hữu quan

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2012

6. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về văn bản điều ước quốc tế và bổ sung cho nguồn thông tin của Cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia.


Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông

Thời gian thực hiện:      
Năm 2007 – 2008
7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các hình thức tổ chức dịch vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên, hoà giải viên ở cơ sở, luật sư, trợ giúp viên pháp lý làm công tác tư vấn pháp luật; hoàn chỉnh chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cho các cấp học và bậc học (chương trình dưới đại học); củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động hoà giải ở cơ sở; áp dụng rộng rãi việc giải đáp pháp luật thông qua điện thoại miễn phí; tiếp tục hoàn thiện các tài liệu, chương trình và tổ chức thực hiện trên diện rộng chương trình quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật; các tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật dành cho các nhóm đối tượng.

Cơ quan chủ trì:            
Chính phủ

Cơ quan thực hiện:       
Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông

Cơ quan phối hợp:        
Các bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2010

IV. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC PHÁP LUẬT


1. Tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo luật và đào tạo nghề luật
nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực thực sự có trình độ cho công cuộc cải cách kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo cán bộ pháp luật; tăng cường năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo pháp luật; kiện toàn tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ sở đào tạo pháp luật cơ bản theo hướng tập trung đầu mối quản lý nhà nước, phân bổ hợp lý về địa lý, phát huy thế mạnh của từng cơ sở đào tạo. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chức danh tư pháp theo hướng thu gọn đầu mối và bảo đảm gắn kết giữa đào tạo và bồi dưỡng. Ưu tiên xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp trở thành các trung tâm đào tạo luật và đào tạo các chức danh tư pháp ngang tầm với các trung tâm lớn trong khu vực ASEAN.     

Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức hữu quan

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2010

2. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên và học viên dưới nhiều hình thức khác nhau,
bảo đảm để khi trở thành thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, các chức danh tư pháp khác họ là người có đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các hiệp hội nghề nghiệp liên quan

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2012

V. ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT VÀ TƯ PHÁP


1. Đẩy mạnh công tác ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp.
Ưu tiên ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, tín dụng, sở hữu trí tuệ, thuế quan, bảo vệ môi trường, giải quyết tranh chấp thương mại, chống khủng bố, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, chống rửa tiền, chống tham nhũng, chống buôn bán người…

Cơ quan chủ trì:            
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Các bộ, ngành hữu quan

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007-2012

2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác ký kết, thẩm định và thực hiện các điều ước quốc tế.


Cơ quan chủ trì:            
Bộ Ngoại giao

Cơ quan phối hợp:        
Bộ Tư pháp và các bộ, ngành hữu quan

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007-2012

3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật, tư pháp, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp.


Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,  Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành hữu quan, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007-2012

4. Mở rộng liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo luật và nghề luật với các cơ sở đào tạo nước ngoài
thông qua các dự án hợp tác quốc tế, đặc biệt là đối với cơ cở đào tạo có uy tín trên thế giới và khu vực. Kết hợp ngân sách nhà nước và các nguồn lực huy động được để mở rộng và hiện đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động đào tạo luật và đào tạo các chức danh tư pháp.

Cơ quan chủ trì:            
Bộ Tư pháp

Cơ quan phối hợp:        
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hữu quan

Thời gian thực hiện:      
Giai đoạn 2007 – 2012

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kế hoạch này, các cơ quan hữu quan khẩn trương xây dựng kế hoạch của bộ, ngành, cơ quan mình, trong đó xác định rõ các nội dung, hoạt động cụ thể, lộ trình và kế hoạch ban hành các văn bản pháp luật trong lĩnh được giao phụ trách, các điều kiện đảm bảo xây dựng pháp luật, tổ chức thực thi, phổ biến, tuyên truyền pháp luật.
2. Căn cứ vào nội dung của Nghị quyết số 48-NQ/TW và Kế hoạch này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan theo dõi, giám sát việc xây dựng Chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật trên các lĩnh vực.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội

===========================================

SOURCE: WWW.VCCI.COM.VN

Leave a Reply

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

HỌC LUẬT ĐỂ BIẾT LUẬT, HIỂU LUẬT, VẬN DỤNG LUẬT VÀ HOÀN THIỆN LUẬT - nhhai@phapluatdansu.edu.vn

Discover more from THÔNG TIN PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading